Các nhóm dân tộc lớn nhất ở Trung Quốc

Hơn 9 trong mười cư dân của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là người gốc Hán. Dân tộc có 91, 59% dân số gốc Trung Quốc. 55 nhóm dân tộc khác chiếm thiểu số chiếm 8, 41% tổng dân số theo Điều tra dân số quốc gia năm 2000. Các nhóm dân tộc chia sẻ hài hòa giữa quốc gia rộng lớn của Trung Quốc trong khi rời khỏi các cộng đồng riêng lẻ. Văn hóa, lễ hội và phong tục của cư dân Trung Quốc là độc đáo và thanh thản.

Lịch sử dân tộc ở Trung Quốc

Cộng đồng người Hán trong nhiều năm miêu tả sự thịnh vượng và phát triển cả về số lượng và ranh giới địa lý. Trong vòng hai thiên niên kỷ, nhóm sắc tộc đã tiếp thu nhiều nhóm dân tộc thiểu số ở Trung Quốc để trở thành nhóm dân tộc thống trị. Sự hình thành tội lỗi này đã làm giảm nhiều quốc gia khác nhau của Trung Quốc tạo điều kiện cho sự thống nhất trong Trung Quốc. Người Hán không có khả năng tán thành và tôn trọng các nền văn hóa và tôn giáo khác nhau của các nhóm dân tộc khác đã thúc đẩy nhu cầu độc lập giữa các nhóm thiểu số khái niệm hóa một sự phân chia văn hóa. Tuy nhiên, sự cai trị của đế quốc Hán ở vùng đất địa phương của họ phát triển mạnh mẽ cho đến khi cộng sản lên nắm quyền vào năm 1949.

Các nhóm dân tộc khác nhau có quyền hoạt động tự do và độc lập với chính phủ liên bang và cũng có thể giải tán. Sau nhiều năm ảnh hưởng, Trung Quốc cuối cùng đã đưa vào chủ nghĩa cộng sản. Sự thay đổi về quản trị này đã chứng kiến ​​sự chấm dứt tội lỗi của những người không phải người Hán. Chính phủ Trung Quốc cũng chấp nhận, người Hồi giáo trong khu vực là người Trung Quốc và tán thành Hồi giáo như một tôn giáo cấu thành nhiều nhóm sắc tộc riêng biệt.

Người Hán, 91, 6%

Dân tộc này là cộng đồng lớn nhất không chỉ ở Trung Quốc mà còn trên toàn thế giới. Với dân số khoảng 1220, 84 triệu người, họ sống chủ yếu ở Hoàng Hà, sông Pearl, sông Dương Tử và đồng bằng Songliao. Người Hán chủ yếu nói tiếng phổ thông và thực hành Đạo giáo, Phật giáo và Nho giáo.

Tràm, 1, 27%

Nhóm cộng đồng Zhuang là cộng đồng lớn thứ hai trong cả nước với dân số 16.926.381. Phần lớn chiếm Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây và tỉnh Vân Nam. Họ có ngôn ngữ riêng, nhưng đa số nói tiếng địa phương Trung Quốc. Văn hóa và lối sống của họ tương tự như người Hán, và điều này đã tạo điều kiện cho sự tôn trọng và thống nhất giữa họ.

Dân tộc thiểu số Hui, 0, 79%

Nhóm dân tộc này thực hành tôn giáo Hồi giáo vì họ là hậu duệ của người Thổ nhưng không nói được phương ngữ. Thay vào đó, họ nói tiếng Trung Quốc giống như người Duy Ngô Nhĩ. Ngày nay, họ sống ở Khu tự trị Ningxia Hui ở phía tây bắc Trung Quốc, và cộng đồng tập trung ở các tỉnh Cam Túc, Hà Bắc, Hà Nam, Sơn Đông và Tân Cương. Dân tộc chia sẻ phong tục và ngôn ngữ với người Hán. Họ có khoảng 10, 586, 087 người.

Mãn Châu, 0, 78%

Dân tộc có dân số khoảng 10.387.958 người tập trung ở các tỉnh Liêu Ninh, Hắc Long Giang và Cát Lâm. Người dân thực hành Phật giáo và tin vào Shamanism.

Uyghur, 0, 76%

Với dân số khoảng 10.069.346, nhóm dân tộc được tìm thấy chủ yếu ở Khu tự trị Tân Cương và họ theo đạo Hồi.

Tương tác giữa các dân tộc

Chính phủ đã đưa ra các chính sách tạo thuận lợi cho sự công bằng và thống nhất giữa các nhóm dân tộc. Các hệ thống cũng tập trung vào việc thúc đẩy sự chấp nhận và khoan dung của các tín ngưỡng và văn hóa khác nhau được thực hiện bởi các cộng đồng khác nhau. Sự ra đời của chính quyền khu vực bởi chính phủ để tăng cường công bằng là cổ phần lớn nhất trong nhóm thiểu số. 55 cộng đồng đã thành lập các thị trấn và điều hành công việc của họ.

Bất chấp các biện pháp này để thúc đẩy hòa bình và thống nhất giữa và giữa các nhóm sắc tộc, người dân Tây Tạng đã liên tục cáo buộc chính phủ Trung Quốc bị thiệt thòi. Họ cho rằng họ buộc phải cải cách và tuân thủ phong tục của Trung Quốc. Trung Quốc cũng cáo buộc Bắc Kinh về những cuộc diệt chủng văn hóa của người Tây Tạng và sự bất ổn định kỳ ở Khu tự trị Tây Tạng

Các nhóm dân tộc lớn nhất ở Trung Quốc

CấpDân tộcDân số% dân số nói chung
1Hàn1.220.844.52091, 60
2Tràm16.926.3811, 27
3Hui10, 586, 0870, 79
4Mãn Châu10.387.9580, 78
5Uyghurs10.069.3460, 76
6Miao9, 426, 0070, 71
7Yi8, 714, 3930, 65
số 8Tujia8, 353, 9120, 63
9Người Tây Tạng6, 282, 1870, 47
10Mông Cổ5, 981, 8400, 45
11Đồng2.879.9740, 22
12Mua2.870.0340, 22
13Yao2, 796, 0030, 21
14Bài1.933.5100, 15
15Hàn Quốc1.830.9290, 14
16Hani1.660.9320, 12
17Li1.463.0640, 11
18Tiếng Kazakhstan1.462.5880, 11
19Đại1.261.3110, 09
20Bà ấy708.6510, 05
21Lisu702.8390, 05