Các nền kinh tế quốc gia có số dư tài khoản thương mại tồi tệ nhất

Tài khoản thương mại của một quốc gia phản ánh sự cân bằng giữa giá trị nhập khẩu và xuất khẩu của nó. Nếu một nước nhập khẩu ít hơn xuất khẩu, nó sẽ có thặng dư thương mại. Một thâm hụt thương mại, nói một cách đơn giản, có nghĩa là một quốc gia đang xuất khẩu ít hơn so với nhập khẩu. Một thâm hụt thương mại chỉ ra rằng nhiều tiền tệ của một quốc gia được chuyển đến các quốc gia khác hơn là số tiền chảy về nền kinh tế của đất nước. Năm 2015, theo dữ liệu từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế, các nền kinh tế quốc gia có số dư tài khoản thương mại tồi tệ nhất là:

Hoa Kỳ

Hoa Kỳ ghi nhận thâm hụt thương mại 484, 1 tỷ đô la. Thâm hụt đã chồng chất từ ​​những năm 1990 khi tiết kiệm quốc gia và cá nhân ở mức thấp nhất mọi thời đại. Chính phủ Hoa Kỳ đã đầu tư nhiều tiền hơn ra nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ và thậm chí cả tài sản. Hoa Kỳ cũng đã trải qua một sự gia tăng năng suất ổn định, trong đó có nhiều tiền hơn trong tay mọi người để chi tiêu cho hàng hóa nhập khẩu.

Hoa Kỳ đã phải vay từ các nước khác trong một nỗ lực để tài trợ cho thâm hụt này. Sự thâm hụt của Hoa Kỳ miêu tả sự gia tăng của tiết kiệm toàn cầu vì các quốc gia có rất nhiều tiền để cho nước này vay. Thâm hụt thương mại lớn nhất là với Trung Quốc xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu từ Hoa Kỳ, tiếp theo là Đức, Nhật Bản và Canada. Ô tô và các sản phẩm tiêu dùng là những người đóng góp lớn nhất cho thâm hụt này.

Vương quốc Anh

Vương quốc Anh đứng thứ hai với thâm hụt 146, 9 tỷ đô la. Thâm hụt thương mại mở rộng ở Vương quốc Anh có thể bắt nguồn từ năm 1998 khi tiết kiệm quốc gia bắt đầu giảm. Nhiều năm nhu cầu đối với các sản phẩm của khách hàng ngày càng tăng và sản xuất dầu khí giảm để xuất khẩu là những tác nhân chính dẫn đến thâm hụt thương mại. Ước tính 53, 6% xuất khẩu của nó là sang các nước trong EU, sau đó là 22, 5% sang châu Á. Các nước EU đã nhập khẩu ít hàng hóa, dịch vụ và tài sản hơn so với xuất khẩu sang Vương quốc Anh và điều này góp phần vào phần lớn thâm hụt của nước này. Các quốc gia hàng đầu đóng góp vào sự thiếu hụt này là Đức (46, 1 tỷ đô la), Trung Quốc (33, 9 tỷ đô la) và Hà Lan (20, 3 tỷ đô la).

Brazil

Brazil đã thâm hụt thương mại 58, 9 tỷ đô la. Kể từ năm 2014, nền kinh tế của Brazil đã trải qua suy thoái gây ra sự cản trở cho sự tăng trưởng của nó. Tiền tệ của Brazil đã trải qua sự suy giảm giá trị, điều đó có nghĩa là người Brazil có ít tiền hơn để chi tiêu cho hàng nhập khẩu từ các quốc gia khác. Giá trị hàng hóa xuất khẩu sang các nước khác như quặng sắt và các quốc gia dầu khí cũng giảm giá trị do nhu cầu giảm. Trung Quốc, Hoa Kỳ và Argentina là những quốc gia hàng đầu về xuất khẩu của Brazil.

Châu Úc

Một thâm hụt thương mại 58, 4 tỷ đô la đã được ghi nhận tại Úc. Xuất khẩu như quặng sắt, khoáng sản và than giảm giá trị trong năm 2015. Úc xuất khẩu hầu hết các mặt hàng sang Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Hoa Kỳ. Nước này nhập khẩu hàng hóa vốn và không có cơ sở xuất khẩu rộng lớn để phù hợp với những hàng nhập khẩu này. Sự mất cân bằng thương mại này làm cho giá trị nhập khẩu cao hơn giá trị xuất khẩu. Tuy nhiên, những nỗ lực để thúc đẩy ngành sản xuất của nó có thể làm giảm nhập khẩu và ảnh hưởng đến các tài khoản thương mại từ các nước nguồn. Mức tiết kiệm quốc gia thấp đã làm tăng việc vay từ nước ngoài làm tăng nợ nước ngoài và làm xấu thêm tài khoản thương mại.

Cân bằng thương mại tiêu cực ở những nơi khác trên thế giới

Các quốc gia hàng đầu khác có thâm hụt tài khoản thương mại lớn là Ả Rập Saudi (53, 5 tỷ USD), Canada (51, 7 tỷ USD), Thổ Nhĩ Kỳ (32, 1 USD), Mexico (31, 7 USD), Venezuela (20, 4 tỷ USD) và Colombia (18, 9 tỷ USD). Thâm hụt thương mại cho hầu hết các quốc gia này đã được nhất quán trong những năm trước. Giảm tiết kiệm và chi tiêu nhiều hơn bởi công dân của họ có nghĩa là không có đủ tiền để chính phủ vay trong nước. Các quốc gia sử dụng vốn vay ở nước ngoài để tài trợ cho các khoản đầu tư của họ, và điều này khiến các quốc gia có một lượng lớn nợ nước ngoài. Tuy nhiên, thâm hụt thương mại lớn không bền vững trong thời gian dài và cần có biện pháp để giải quyết vấn đề này.

CấpMẫu mười phầnSố dư tài khoản 2015 ($ US)
1Hoa Kỳ$ 484, 1 tỷ
2Vương quốc Anh$ -146, 9 tỷ
3Brazil$ 58, 9 tỷ
4Châu Úc-58, 4 tỷ đô la
5Ả Rập Saudi$ 53, 5 tỷ
6Canada$ 51, 7 tỷ
7gà tây$ -32, 1 tỷ
số 8Mexico-31, 7 tỷ đô la
9Venezuela$ 20, 4 tỷ
10Colombia$ 18, 9 tỷ