Các quốc gia có dân số giảm mạnh nhất

Các dự án của Liên Hợp Quốc rằng dân số thế giới sẽ đạt 9, 7 tỷ vào năm 2050 trước khi đạt đỉnh 11, 2 tỷ vào năm 2100. Khi nhiều người bị choáng váng bởi những con số này, sự thật là sự tăng trưởng dân số của thế giới không được phân bổ đều. Trong khi nhiều quốc gia có dân số đang tăng lên, cho dù là dần dần hay nhanh chóng, có một số quốc gia có dân số thực sự bị thu hẹp. Các quốc gia được thảo luận dưới đây.

Các quốc gia có dân số giảm

Andorra (-3, 61%)

Andorra, một quốc gia miền núi nhỏ nằm kẹp giữa Pháp và Tây Ban Nha, chỉ có dân số 77.821 người bắt đầu. Trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2015, Liên Hợp Quốc đã báo cáo rằng Andorra có mức giảm dân số lớn nhất thế giới, ở mức -3, 61%. Vì chất lượng cuộc sống ở Andorra rất tuyệt vời - tuổi thọ của đất nước là một trong những thời gian dài nhất thế giới - yếu tố chính đằng sau sự thu hẹp dân số thực sự là tỷ lệ sinh thấp. Cứ 1.000 phụ nữ ở Andorra thì có 8 người cho. Ngoài tỷ lệ sinh này, thuộc hàng thấp nhất thế giới, Andorra cũng khó nhập cư, điều này khiến dân số không có nhiều cách để phát triển ngoài tỷ lệ sinh.

Syria (-2, 27%)

Mất dân số của Syria phần lớn là do Nội chiến Syria, một cuộc chiến tàn khốc đã bị tàn phá ở nước này kể từ năm 2011. Trong khi những người may mắn rời đi đã làm như vậy, thì chính cuộc chiến cũng là nguồn gốc của sự mất mát thảm khốc của cuộc sống. . Ước tính số lượng cuộc sống bị mất trong suốt cuộc chiến cho đến nay chỉ còn khoảng 350.000 đến 500.000 người. Thêm vào đó, Cao ủy Liên hợp quốc về người tị nạn ước tính rằng khoảng 7, 6 triệu người Syria đã bị di dời.

Litva (-1, 63%)

Litva là nơi có sự suy giảm dân số lớn thứ ba thế giới ở mức -1, 63%. Trước đây là thành viên của Liên Xô, nền kinh tế của Litva đã được cải thiện rất nhiều trong vài năm qua, cũng như chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, đất nước này đã trải qua cơn đau não nghiêm trọng, với một lượng lớn cư dân trẻ tuổi rời khỏi đất nước để làm việc ở nơi khác trong Liên minh châu Âu. Các quốc gia là thành viên của Liên minh châu Âu có thỏa thuận cho phép cư dân của các quốc gia đó làm việc tự do trong các quốc gia thuộc EU. Litva đã là thành viên EU từ năm 2004.

Georgia (-1, 21%)

Quốc gia Georgia thuộc Á-Âu có mức giảm dân số lớn thứ tư thế giới, với quốc gia đã mất -1, 21% dân số từ năm 2010 đến 2015. Một sự kết hợp giữa tỷ lệ sinh thấp và tỷ lệ di cư cao là nguyên nhân khiến dân số Georgia giảm. . Nhiều người Gruzia di cư khỏi đất nước để tìm kiếm các cơ hội kinh tế, với những nơi như Châu Âu, Bắc Mỹ và Úc là những điểm đến phổ biến.

Latvia (-1, 18%)

Latvia có mức giảm dân số cao thứ năm trên thế giới, ở mức -1, 18%. Giống như nước láng giềng của Litva, Latvia phải đối mặt với thách thức di cư, với nhiều cư dân trẻ tuổi chuyển đến các khu vực khác của EU để tìm kiếm việc làm. Latvia đã là thành viên của Liên minh châu Âu từ năm 2004. Tuy nhiên, một lần nữa như Litva, tình hình kinh tế ở Latvia đang được cải thiện, điều này có thể khiến những người di cư cuối cùng phải quay trở lại. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh trong nước vẫn còn thấp.

Là dân số Nhật Bản đang suy giảm?

Trong những năm gần đây, tốc độ đáng báo động mà dân số Nhật Bản đang giảm dần là phổ biến trên các phương tiện truyền thông. Mặc dù dân số Nhật Bản không bị thu hẹp nhanh như một số quốc gia khác trong danh sách này, quốc gia này vẫn có sự gia tăng dân số trong màu đỏ. Sự gia tăng dân số của Nhật Bản xảy ra với tỷ lệ -0, 12%, điều đó có nghĩa là dân số Nhật Bản đang thực sự bị thu hẹp. Ngày nay, dân số Nhật Bản chiếm hơn 100 triệu người, với tổng số khoảng 126.672.000. Sự gia tăng dân số tiêu cực chủ yếu là do tỷ lệ sinh rất thấp (có khoảng 8 ca sinh trên 1.000 phụ nữ Nhật Bản) và tỷ lệ nhập cư vào nước này thậm chí còn thấp hơn.

Giống như nhiều quốc gia công nghiệp hóa cao, dân số già của Nhật Bản đang tăng với tốc độ cao hơn các nhóm tuổi khác trong nước. Theo dự đoán, trong 50 năm nữa, 40% dân số Nhật Bản sẽ ở độ tuổi trên 65. Điều này cũng góp phần vào tỷ lệ sinh thấp của đất nước.

Các yếu tố phổ biến liên quan đến giảm dân số

Giáo dục tăng, tỷ lệ sinh giảm

Giáo dục là một trong những yếu tố hàng đầu góp phần làm giảm tỷ lệ sinh ở một số quốc gia. Với khả năng tiếp cận nhiều hơn với các cơ hội việc làm, nhiều phụ nữ giờ đây có nhiều khả năng ngừng sinh con cho đến tuổi muộn hơn, nếu họ chọn có con. Trong khi một số người có thể đưa ra lựa chọn cá nhân để không có con, những người khác có thể thấy chi phí sinh hoạt quá cao để nuôi con. Ngoài ra, quyền truy cập vào kiểm soát sinh sản giúp phụ nữ có quyền kiểm soát số lượng con họ có và khi họ có con.

Chảy máu chất xám

Ở nhiều nơi, sự sẵn có đồng thời với chất lượng giáo dục và thiếu cơ hội việc làm bổ ích sẽ thúc đẩy các thành viên trẻ của lực lượng lao động của một quốc gia di cư đến những nơi mà họ tin rằng họ sẽ tìm được việc làm tốt hơn và có thể sống một cuộc sống trọn vẹn hơn. Ngoài ra, khi nền kinh tế và cơ sở hạ tầng của một quốc gia không đủ để đáp ứng nhu cầu cá nhân, người dân ở đó buộc phải tìm kiếm các chứng khoán này ở nơi khác thay vì phải chịu đựng trong chính quê hương của họ. Đây là một hiện tượng được gọi là chảy máu chất xám.

Bất ổn chính trị & Chiến tranh

Khi một quốc gia chứng kiến ​​tình trạng bất ổn chính trị hoặc nội chiến, công dân của họ cảm thấy ngày càng bị đe dọa và ngày càng có khả năng chạy trốn ở nơi khác để tìm kiếm nơi trú ẩn an toàn. Mặc dù rời quê hương không bao giờ dễ dàng, căng thẳng gia tăng giữa các đảng chính trị đối lập hoặc bạo lực giáo phái do các nhóm tôn giáo mâu thuẫn gây nguy hiểm cho sự an toàn và an ninh của thường dân vô tội. Tỷ lệ tử vong cao tác động tiêu cực đến tăng trưởng dân số của một quốc gia. Trong hoàn cảnh tồi tệ như vậy, như chúng ta đã thấy ở Iraq và Syria gần đây, mọi người không có nhiều lý do để tiếp tục ở lại quê nhà, khi một lời hứa về hy vọng lớn hơn có thể nằm ngoài biên giới quốc gia của họ. Điều này, tất nhiên, ảnh hưởng đến tăng trưởng dân số.

Các quốc gia có dân số giảm mạnh nhất

CấpQuốc gia hoặc lãnh thổTăng trưởng dân số (%)
1Andorra-3, 61
2Syria-2, 27
3Litva-1, 63
4Georgia-1, 21
5Latvia-1, 18
6Thánh Helena-1, 04
7Rumani-0, 79
số 8Bulgaria-0, 71
9Wallis và Futuna-0, 62
10Bermuda-0, 62
11Serbia-0, 47
12Bồ Đào Nha-0, 45
13Hy Lạp-0, 40
14Ukraine-0, 40
15Croatia-0, 36
16Hungary-0, 32
17Estonia-0.30
18Tây Ban Nha-0, 21
19Quần đảo Falkland-0, 15
20Puerto Rico-0, 14
21Niue-0, 14
22Bosnia và Herzegovina-0, 13
23Đất xanh-0, 13
24Nhật Bản-0, 12
25Moldova-0, 08
26American Samoa-0, 04
27Albania-0, 04
28Quần đảo Virgin thuộc Hoa Kỳ-0, 02