Các quốc gia đa dạng nhất về dân tộc trên thế giới
Dân tộc là bản sắc của các nhóm người tương tự kết nối với ngôn ngữ tổ tiên, xã hội, quốc gia, văn hóa và ngôn ngữ chung của họ. Các yếu tố quan trọng tạo thành nền tảng của dân tộc một người như tổ tiên chung, huyền thoại nguồn gốc, quê hương, lịch sử, di sản văn hóa và ngôn ngữ. Sự không đồng nhất về văn hóa là về sự tồn tại của các nền văn hóa đa dạng trong một dân số nhất định sống trong một lãnh thổ hoặc quốc gia.
Nhân khẩu học và phân phối kinh tế xã hội của các nhóm văn hóa riêng biệt trong một quốc gia hoặc lãnh thổ được gọi là phân cấp dân tộc. Dữ liệu dưới đây dựa trên một nghiên cứu được thực hiện bởi Fearon, trong đó 1 là đa dạng văn hóa nhất và 0 là ít nhất. Thước đo đa dạng văn hóa này chủ yếu dựa trên các ngôn ngữ được nói, vì ngôn ngữ có thể là một chỉ số thuận tiện cho sắc tộc và sự đa dạng. Papua New Guinea là quốc gia đa dạng nhất trên thế giới, tiếp theo là Tanzania, Cộng hòa Dân chủ Congo và Uganda.
5 quốc gia đa dạng nhất trên thế giới
1. Papua New Guinea
Papua New Guinea là quốc gia đa dạng về ngôn ngữ nhất thế giới, một thực tế góp phần tạo nên vị thế là quốc gia đa sắc tộc nhất trên thế giới. Có hàng ngàn dân tộc trong cả nước, mỗi người có ngôn ngữ và phong tục riêng. Thật đáng kinh ngạc, có những ngôn ngữ ở Papua New Guinea không liên quan đến nhau mặc dù địa lý của chúng rất gần nhau.
2. Tanzania
Hơn một trăm dân tộc sống ở Tanzania. Nhiều nhóm trong số này nói ngôn ngữ riêng của họ. Ngoài ra, cũng có một số cư dân nước ngoài sống ở Tanzania, nhiều người đến từ Châu Á và Châu Âu. Dân số Tanzania là 55.572.201.
3. Cộng hòa dân chủ Congo
DR Congo có dân số 81.680.000 người, trong đó có hơn 200 dân tộc nói khoảng 242 ngôn ngữ với tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức. Kitô giáo có khoảng 80% tín đồ trong khi 10% là người Hồi giáo, và 10% còn lại theo tín ngưỡng bản địa.
4. Nhật Bản
Dân số của Nhật Bản gồm 37.873.253 người bao gồm những người dân Nigeria và hơn mười nhóm dân tộc. Kitô hữu chiếm 85% dân số và 12, 1% là tín đồ Hồi giáo.
5. Liberia
Liberia là quốc gia đa dạng thứ năm trên thế giới. Dân số là 4.503.000 người, trong đó 95% là người Liberia và phần còn lại là 16 dân tộc nói 31 phương ngữ bên cạnh tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức.
Các quốc gia đa sắc tộc khác
Phần còn lại của các quốc gia đa dạng nhất thế giới đều ở Châu Phi, và bao gồm Togo, Nam Phi, Cộng hòa Congo và Madagascar.
Các quốc gia đa dạng nhất về dân tộc trên thế giới
Cấp | Đất nước | Điểm đa dạng sắc tộc |
---|---|---|
1 | Papua New Guinea | 1, 0000 |
2 | Tanzania | 0, 9530 |
3 | Cộng hòa dân chủ Congo | 0, 9330 |
4 | Nhật Bản | 0, 9300 |
5 | Liberia | 0, 8990 |
6 | Ca-mơ-run | 0, 8870 |
7 | Đi | 0, 8830 |
số 8 | Nam Phi | 0, 8800 |
9 | Công Phượng | 0, 8780 |
10 | Madagascar | 0, 8610 |
11 | Gabon | 0, 8570 |
12 | Kenya | 0, 8520 |
13 | Ghana | 0, 8460 |
14 | Ma-rốc | 0, 8290 |
15 | Guinea-Bissau | 0, 8180 |
16 | Somalia | 0.8120 |
17 | Ấn Độ | 0.8110 |
18 | Nigeria | 0, 8050 |
19 | Nam Tư (1943 Từ1992) | 0, 8010 |
20 | Cộng hòa trung phi | 0, 7910 |
21 | bờ biển Ngà | 0, 7840 |
22 | Lebanon | 0, 7800 |
23 | Chad | 0, 7720 |
24 | Indonesia | 0, 7660 |
25 | Mozambique | 0, 7650 |
26 | Gambia | 0, 7640 |
27 | Sierra Leone | 0, 7640 |
28 | Ê-díp-tô | 0, 7600 |
29 | Ăng-gô | 0, 7560 |
30 | Ma-rốc | 0, 7540 |
31 | Afghanistan | 0, 7510 |
32 | Bôlivia | 0, 7430 |
33 | các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất | 0, 7370 |
34 | Sê-nê-gan | 0, 7270 |
35 | Zambia | 0, 7260 |
36 | Namibia | 0, 7240 |
37 | Liên Xô (1922 Ảo1991) | 0, 7110 |
38 | Sudan (1955 Từ2011) | 0, 7080 |
39 | Cô-oét | 0, 7080 |
40 | Burkina Faso | 0, 7040 |
41 | Bosnia và Herzegovina | 0, 6810 |
42 | Kít-sinh-gơ | 0, 6790 |
43 | Nepal | 0, 6770 |
44 | Iran | 0, 6690 |
45 | Guinea | 0, 6690 |
46 | Kazakhstan | 0, 6640 |
47 | Colombia | 0, 6560 |
48 | Ecuador | 0, 6550 |
49 | Eritrea | 0, 6470 |
50 | Trinidad và Tobago | 0, 6470 |