Danh sách các sinh vật Euryhaline

Các sinh vật Euryhaline tồn tại trong một phạm vi độ mặn. Những sinh vật này phát triển mạnh ở nước mặn, nước ngọt và nước lợ. Các sinh vật Euryhaline có một tính năng thẩm thấu độc đáo cho phép chúng tồn tại trong các môi trường có độ mặn khác nhau. Do đó, những sinh vật này có thể điều chỉnh hàm lượng nước trong cơ thể của chúng bất kể độ mặn của nước trong môi trường sống của nó. Môi trường sống của một sinh vật euryhaline là các hồ thủy triều và cửa sông nơi độ mặn thay đổi theo thời gian. Một ví dụ về một sinh vật như vậy là Cá đuối Đại Tây Dương.

Các sinh vật Stenohaline đối nghịch trực tiếp với các sinh vật euryhaline vì chúng chỉ tồn tại ở độ mặn cụ thể. Hầu hết các sinh vật nước ngọt chết trong nước biển.

4 sinh vật Euryhaline

1. Cá đuối gai độc Đại Tây Dương (Dasyatis Sabina)

Sinh vật này thuộc vương quốc Animalia, loài cá đuối thuộc họ Dasyatidae. Sinh vật này sinh sống ở nước ngọt và nước lợ ở bờ biển Đại Tây Dương của Bắc Mỹ. Cá đuối Đại Tây Dương chịu được độ mặn khác nhau khi chúng được tìm thấy ở những con sông nước ngọt: Pontchartrain, Mississippi và St. Johns được tìm thấy ở Florida.

Loài cá đuối gai độc này sinh sống ở vùng nước cát nông của bờ biển, hồ và chuyên gia tính toán với nhiệt độ 15-30 ◦C. Điều này giải thích lý do là tại sao chúng thường xuyên di chuyển đến nhiệt độ ấm hơn.

2. Cá mập bò (Carcharhinus leucas)

Còn được gọi là cá mập Zambezi, cá mập Bull được tìm thấy ở vùng nước ấm trên toàn thế giới. Loài cá mập to lớn và hung dữ này được tìm thấy trong nước ngọt và nước mặn. Loài cá mập này thường được tìm thấy ở độ sâu 150m. Nó được tìm thấy ở Ấn Độ Dương và trên bờ biển Đại Tây Dương.

Cá mập Bull có thể bơi từ muối sang nước ngọt một cách dễ dàng vì nó rất dễ chịu. Chúng ăn những con cá mập nhỏ và cá xương. Cá mập bò thể hiện một tính năng thẩm thấu khác với các thành viên khác trong lớp về khả năng điều chỉnh lượng nước trong cơ thể của chúng ngay cả từ nước ngọt.

3. Crôm xanh (Etroplus suratensis)

Tên khoa học của cá crom xanh là Estroplus suratensis và nó thuộc loài cichlid. Loài cá này được tìm thấy ở vùng nước lợ và nước ngọt của Sri Lanka và miền nam Ấn Độ. Loài này cũng đã được giới thiệu ở các cửa sông ở Singapore. Màu xanh lục crôm có màu xanh xám và có hình bầu dục với mõm ngắn.

Loài cá này ăn thực vật thủy sinh, tảo cát, động vật thân mềm và vật chất. Loại cá này có thể tiêu thụ và mức độ phổ biến của nó được cho là sẽ tăng trong tương lai vì nó được sử dụng làm thực phẩm.

4. Mummichog (Fundulus heteroclitus)

Mummichog là một killifish được tìm thấy ở bờ biển Đại Tây Dương của Hoa Kỳ và Canada. Đó là lý do nó là một thời gian được gọi là killifish Đại Tây Dương. Xác ướp sống ở cửa sông, nước lợ và đầm lầy muối. Loài này phổ biến vì độ cứng, khả năng sống sót ở các độ mặn khác nhau và nhiệt độ dao động từ 6-35 ◦C. Loài cá này cũng có thể chịu được mức oxy rất thấp lên tới 1mg / L. Mummichog đông dân cư và sống trong những bãi cát lớn.

Phần kết luận

Tính năng độc đáo với các sinh vật euryhaline là khả năng thẩm thấu ở các độ mặn khác nhau. Hoặc trong nước muối, nước lợ hoặc nước ngọt, các sinh vật euryhaline kiểm soát lượng nước trong cơ thể của chúng. Tính năng này của osmoregulation phổ quát không được tìm thấy trong các sinh vật stenohaline mà chỉ có thể điều chỉnh hàm lượng nước của chúng trong độ mặn cụ thể.

Danh sách các sinh vật Euryhaline

CấpTên thường gọiTên khoa học
1Cá đuối Đại Tây DươngDasyatis sabina
2Cá mập bòCararhinus leucas
3Màu xanh lụcEtroplus suratensis
4Xác ướpFundulus heteroclitus
5Cá hồiSalmonidae
6Cá vượcMorone saxatilis
7Cá tầmAcipenseridae
số 8Cá rô phiOreochromis
9Cá vược châu ÁĐá vôi
10Cá hồng đỏLutjanus argentimaculatus
11Cá rô trắngMorone Americaana
12Học sinh sa mạcCodinodon macularius
13Nhím biển xanhStrongylocentrotus droebachiensis
14Sò pháCerastoderma glaucum
15Ốc bùn New ZealandPotamopyrgus antipodarum
16Kim cương TerrapinMalaclemys terrapin
17Ếch ăn cuaFejervarya cancrivora
18Cua bờMa cà rồng
19Cua bờ châu ÁHemigrapsus sanguineus