Động vật lưỡng cư bản địa của Trung Quốc

Trung Quốc, một quốc gia Đông Á, có diện tích 3.705.407 dặm vuông. Trong khu vực rộng lớn này là một số hệ sinh thái và môi trường sống khác nhau rất quan trọng đối với đời sống thực vật và động vật. Do những hệ sinh thái khác nhau này, đất nước này rất giàu đa dạng sinh học động vật. Ba khu vực đặc biệt được cho là nơi chứa nhiều loài lưỡng cư. Cụ thể, đây là dãy núi Nanling, Wuyi và Hengduan. Bài viết này xem xét một số loài lưỡng cư có thể được tìm thấy ở Trung Quốc.

Động vật lưỡng cư bản địa của Trung Quốc

Ếch nâu Zhenhai

Ếch nâu Zhenhai là loài đặc hữu của môi trường nhiệt đới và cận nhiệt đới của Đông Nam Trung Quốc. Chúng bao gồm các khu rừng đất thấp ẩm ướt, rừng ẩm ướt, thảo nguyên khô cạn và đầm lầy nước ngọt và ao. Nó có màu nâu với các mảng tai màu nâu sẫm hơn. Một loài phổ biến, nó thường được nhìn thấy ở vùng đất nông nghiệp được tưới tiêu trong mùa sinh sản. Phát triển tòa nhà và ô nhiễm nước là nguồn đe dọa cho loài này, mặc dù, nó không được coi là có nguy cơ tuyệt chủng. Loài ếch này được đặt theo tên của nơi nó được phát hiện lần đầu tiên, huyện Zhenhai của tỉnh Chiết Giang.

Salamander của Amji

Kỳ giông của Amji là loài đặc hữu của Trung Quốc. Nó có màu tối với thân dày và đầu hình bầu dục. Loài kỳ giông này có thể đạt chiều dài từ 6 đến 6, 5 inch. Trong phạm vi Trung Quốc, phạm vi của nó là vô cùng nhỏ. Trên thực tế, kỳ giông của Amji chỉ được tìm thấy ở 5 hồ nước ngọt nhỏ trên đỉnh núi Longwang Sơn, cao khoảng 4.265 feet so với mực nước biển. Mùa sinh sản của loài này xảy ra từ cuối tháng 11 cho đến giữa tháng 3 và con cái đẻ từ 140 đến 174 trứng. Loài kỳ giông này không trưởng thành về mặt tình dục cho đến khi 3 tuổi. Ước tính dân số được cho là từ 250 đến 300 phụ nữ trưởng thành. Do quy mô dân số nhỏ, phạm vi hạn chế và số lượng giảm, kỳ nhông của Amji đang bị đe dọa nghiêm trọng. Các mối đe dọa lớn nhất đối với loài này là phá hủy môi trường sống và xáo trộn du lịch (môi trường sống của nó nằm trong Khu bảo tồn thiên nhiên được bảo vệ).

Nghĩa trang Salamander

Yiwu kỳ nhông là loài đặc hữu của tỉnh Chiết Giang của Trung Quốc, và trong đó bị hạn chế diện tích khoảng 1.242 dặm vuông. Ngay cả trong khu vực này, nó chỉ có thể được tìm thấy giữa độ cao 164 và 656 feet. Nó thích đất rừng và các cánh đồng nông nghiệp và giống trong các ao nhỏ và suối. Mặc dù nó phổ biến trong phạm vi của nó, loài kỳ giông này được coi là một loài dễ bị tổn thương do môi trường sống nhỏ, bị phân mảnh của nó. Quy mô dân số của nó cũng đang giảm. Nó bị mất môi trường sống do nạn phá rừng và dòng chảy nông nghiệp dẫn đến ô nhiễm nước. Hiện tại, không có khu vực nào trong môi trường sống của nó được bảo vệ.

Một danh sách đầy đủ hơn về động vật lưỡng cư bản địa của Trung Quốc có thể được tìm thấy dưới đây.

Những hiệu quả của cuộc hội thoại

Động vật lưỡng cư rất quan trọng đối với hệ sinh thái vì chúng là "loài chỉ thị". Điều này có nghĩa là chúng rất nhạy cảm với những thay đổi của môi trường và bất kỳ sự tăng hay giảm nào đối với dân số của chúng đều giúp các nhà khoa học xác định nguyên nhân. Thật không may, họ đang bị đe dọa cao trên toàn thế giới. Trung Quốc đã đối phó với mối đe dọa này bằng cách hợp tác với các tổ chức địa phương và các tổ chức phi lợi nhuận quốc tế để thiết lập các kế hoạch hành động bảo tồn lưỡng cư. Kế hoạch này bao gồm việc đánh giá quy mô dân số hiện tại, bảo vệ môi trường sống lưỡng cư quan trọng và thiết lập kế hoạch phục hồi cho các loài đang suy giảm nhanh chóng. Bảo tồn và bảo vệ động vật lưỡng cư đòi hỏi một nỗ lực lớn của hợp tác quốc tế và các chương trình giáo dục và nhận thức địa phương.

Động vật lưỡng cư bản địa của Trung Quốc

Động vật lưỡng cư bản địa của Trung QuốcTên khoa học
Ếch nâu Zhenhai

Rana zhenhaiensis
Salamander của Amji

Hynobius amjiensis
Nghĩa trang Salamander

Hynobius y Deerensis
Black Knulk Newt

Tylototriton asperrimus
Salaman Salamander

Hynobius maoershanensis
Con cóc Spade-Foot của Huang

Xenophrys pachyproctus
Con cóc sừng Wushan

Xenophrys wushanensis
Ếch trạm Imienpo

Glandirana emeljanovi
Pansong Salamander

Pseudohynobius p lửaongensis
Con cóc sừng Mang SơnXenophrys mangshanensis