Hồ lớn nhất thế giới là gì?

Hồ có thể được hình thành do kết quả của các hoạt động kiến ​​tạo, núi lửa hoặc thậm chí là băng hà, nhưng các hoạt động của con người có chủ ý và vô tình cũng đã tạo ra và phá hủy nhiều hồ. Nhìn vào nguyên nhân tự nhiên của sự hình thành hồ, thực tế là hầu hết các hồ lớn trên thế giới đều ở Bắc Mỹ không phải là ngẫu nhiên. Điều này đã xảy ra bởi vì, trong quá khứ xa xôi, khu vực này được bao phủ trong các sông băng và, khi những dòng sông băng này di chuyển liên tục, việc loại bỏ trái đất và lắng đọng nước đá tan chảy khiến các hồ được hình thành. Hồ phục vụ như môi trường sống quan trọng và tài nguyên nước. Mặc dù có rất nhiều hồ đáng chú ý trên hành tinh, chúng tôi đã liệt kê 10 hồ lớn nhất trên thế giới. Hồ là những vùng nước nằm hoàn toàn trong đất liền, độc lập và tách biệt với sự phân chia của đại dương và biển. Hồ lớn hơn và sâu hơn khi so sánh với các vùng nước mà chúng ta gọi là ao, và nhiều trong số chúng được nuôi và thoát nước bởi các con suối và sông. Ước tính có khoảng 2 triệu hồ trên toàn cầu. Một số hồ nằm ở khu vực miền núi, trong khi những hồ khác được tìm thấy ở độ cao gần mực nước biển. Hồ có thể là hồ nước ngọt, hoặc hồ nước mặn.

10. Hồ nô lệ lớn - 28.930 Kilomet vuông

Hồ Great Slave không chỉ là hồ lớn thứ 10 trên thế giới, đây còn là hồ sâu nhất Bắc Mỹ với độ sâu 614 mét và là hồ lớn thứ 2 trong Vùng lãnh thổ Tây Bắc của Canada. Hồ dài 480 km, rộng từ 19 đến 109 km, và có diện tích bề mặt là 28.930 km2. Sông Hay là dòng chảy chính, trong khi dòng chảy chính là sông Mackenzie. Nằm xa về phía bắc với độ cao bề mặt khoảng 156 mét, bề mặt hồ Great Slave bị đóng băng trong suốt cả năm.

9. Hồ Malawi - 30.044 Kilômét vuông

Hồ Malawi, còn được gọi là Lac Niassa ở Mozambique và Hồ Nyasa ở Tanzania, là một hồ châu Phi rất tuyệt đẹp trong danh sách của chúng tôi. Tanzania, Mozambique và Malawi tạo thành các quốc gia lưu vực của hồ này, đây là hồ cực nam trong hệ thống hồ Rift Đông Phi. Cùng với việc là hồ lớn thứ 9 trên thế giới với tổng diện tích bề mặt là 30.044 km2, hồ này nổi bật là hồ lớn thứ 3 và cũng là hồ sâu thứ 2 trên lục địa châu Phi. Với điểm sâu nhất đạt tới 706 m, Hồ Malawi có chiều dài 579 km và độ sâu trung bình là 292 m. Dòng chảy chính của hồ Malawi là sông Ruhuhu và dòng chảy chính là sông Shire ở cuối phía nam của nó. Được hình thành ở độ cao khoảng 500 mét so với mực nước biển do sự phân tách các mảng kiến ​​tạo, hồ phân khối này (một hồ có các lớp nước mặt và nước sâu không xen kẽ) nổi tiếng là hồ có số lượng lớn nhất các loài cá trên thế giới, bao gồm gần 1.000 loài cichlid.

8. Hồ Great Bear - 31.080 Kilomet vuông

Nằm 200 km về phía nam của Vòng Bắc Cực trong Lãnh thổ Tây Bắc của Canada, Hồ Great Bear là hồ lớn thứ tư ở Bắc Mỹ. Nó dài 320 km, và rộng tới 175 km. Điểm sâu nhất của hồ băng này là 446 m, với độ sâu trung bình 71, 7 m. Hồ có 26 hòn đảo trong đó có diện tích kết hợp là 759, 3 km². Dòng chảy chính của Great Bear là Great Bear River. Diện tích bề mặt của hồ nằm ở độ cao 186 m so với mực nước biển và được biết đến với nhiệt độ lạnh không chịu nổi trong những tháng mùa đông.

7. Hồ Baikal - 31.500 km vuông

Một hồ khác từ Bắc bán cầu, Hồ Baikal, còn được gọi là Hồ Thiên nhiên, là hồ rạn nứt (Hồ được hình thành do sự di chuyển trong vùng rạn nứt kiến ​​tạo) nằm ở phía bắc biên giới Mông Cổ ở miền nam Siberia của Nga, giữa các bang của Nga Cộng hòa Buryat và tỉnh Irkutsk. Hồ Baikal là hồ nước ngọt không có băng lớn nhất thế giới và chứa khoảng 20% ​​tổng lượng nước ngọt của thế giới. Nó cũng được coi là một trong những hồ 'rõ ràng nhất' trên thế giới. Cùng với việc là hồ lớn thứ 7 trên thế giới, với tổng diện tích bề mặt là 31.500 km², đây cũng là hồ lớn nhất thế giới tính theo thể tích và hồ sâu nhất thế giới. Nó thậm chí có thể là một trong những hồ lâu đời nhất trên hành tinh của chúng ta, với tuổi ước tính không dưới 25 triệu năm. Độ sâu trung bình của hồ này là 744, 4 m, với điểm sâu nhất là 1642 mét (hồ rạn nứt thường sâu hơn so với hồ không rạn nứt, do độ sâu của các rạn nứt hình thành do chuyển động kiến ​​tạo mà nước lấp đầy). Nó được gọi là Gal Galagagos của Nga do sự cô lập với con người và tuổi tác lâu đời đã tạo ra một số động vật nước ngọt đa dạng và khác thường nhất trên thế giới. Lưu vực của hồ này nằm hoàn toàn ở Nga và các nguồn chính của nó là sông Barguzin, Selenge và Upper Angara. Nó được thoát hoàn toàn bởi sông Angara.

6. Hồ Tanganyika - 32.893 Kilômét vuông

Hồ Tanganyika là một trong những hồ lớn của châu Phi trong danh sách của chúng tôi. Là hồ nước ngọt dài nhất thế giới và là một trong những khu vực lớn nhất trên bề mặt, Hồ Tanganyika nằm giữa vùng cao nguyên châu Phi, với các dòng chảy từ các sông Ruzizi, Kallyn và Malagarai. Theo ước tính, đây là hồ nước ngọt sâu nhất và lớn thứ 2 trên thế giới tính theo thể tích. Với một lưu vực mở rộng ra Burundi, Tanzania, Zambia và Cộng hòa Dân chủ Congo, Hồ Tanganyika là hồ lớn thứ 6 trên thế giới, với tổng diện tích bề mặt là 32.893 km², và độ sâu trung bình là 570 m, với điểm sâu nhất là 1470 m dưới mức bề mặt. Giống như nhiều hồ lớn, hồ Tanganyika được hình thành do các chuyển động kiến ​​tạo và có khoảng cách dài nhất là 677 km, và chiều rộng khoảng 50 km rộng nhất. Nó được biết đến là hồ sâu thứ 2, sau hồ Baikal, và được hình thành 642 m dưới mực nước biển.

5. Hồ Michigan - 58.016 km vuông

Hồ Michigan là một trong những hồ lớn được tìm thấy ở Bắc Mỹ, nhưng, không giống như những hồ khác, hồ này nằm hoàn toàn trong Hoa Kỳ. Trên thực tế, nó là hồ lớn nhất trong số tất cả các hồ được tìm thấy hoàn toàn trong một quốc gia. Trong số các hồ lớn, nó lớn thứ 3 theo diện tích bề mặt, với tổng diện tích 57.800 Km², và theo thể tích, nó lớn thứ 2 với 4.918 km khối nước. Nó dài 494 km và rộng 190 km, và có hơn 2.575 km bờ biển. Lưu vực hồ Michigan nằm liền kề với lưu vực hồ Huron ở phía đông. Với độ sâu trung bình 85 m, hồ đạt tới 282 m tại điểm sâu nhất của nó. Giống như nhiều hồ khác ở Bắc Mỹ, Hồ Michigan được hình thành bởi các phong trào băng hà và được kết nối với đại dương bằng các kênh nước và kênh đào nhân tạo, như các kênh Saint Lawrence và Great Lakes được xây dựng để đáp ứng mục đích đó.

4. Hồ Huron - 59, 596 Kilômét vuông

Nằm giữa Michigan ở Hoa Kỳ ở phía tây và Ontario ở Canada ở phía bắc và phía đông, Hồ Huron là một trong số những hồ lớn khác của Bắc Mỹ. Huron có thể tự hào là hồ lớn thứ 4 thế giới và là hồ nước ngọt lớn thứ 3, với diện tích bề mặt bao phủ 59.596 km². Hồ dài 331 km và rộng 295 km. Điểm sâu nhất của hồ là 229 m, và độ sâu trung bình của nó là 59 m. Giống như các hồ lớn khác, hồ Huron được hình thành do sự di chuyển của sông băng và nguồn chảy chính của nó là eo biển Mackinac và sông Saint Mary. Một sự thật thú vị khác về Huron là hồ là quê hương của đảo Manitoulin: 'Đảo hồ' lớn nhất thế giới.

3. Hồ Victoria - 69.485 km vuông

Hồ Victoria giữ danh hiệu hồ lớn nhất châu Phi, hồ nhiệt đới lớn nhất thế giới và là hồ nước ngọt lớn thứ 2, có tổng diện tích bề mặt là 69.485 km2. Được đặt theo tên Nữ hoàng Victoria, đây là một trong những hồ lớn của châu Phi và được nuôi dưỡng bởi dòng chảy từ sông Kagera. Lưu vực của hồ bao phủ một khu vực rộng lớn của châu Phi. Hồ này tương đối nông, với độ sâu trung bình 40 m và độ sâu tối đa 84 m. Hồ Victoria được giới hạn bởi Kenya, Uganda và Tanzania, và có 84 hòn đảo trong cơ thể.

2. Hồ Superior - 82, 414 km vuông

Hồ Superior là hồ nước ngọt lớn nhất trên thế giới, cũng là hồ lớn thứ 3 theo thể tích và là hồ lớn thứ 2 của bất kỳ loại nào theo tổng diện tích trên thế giới. Đây cũng là lớn nhất trong số tất cả các hồ lớn của Bắc Mỹ, với tổng diện tích bề mặt là 82.414 km2. Ở phạm vi xa nhất, Hồ Superior dài khoảng 563 km, rộng 257 km và đạt độ sâu tối đa 406 m. Qua sông St. Mary's và Soo Lock, nước từ hồ Superior chảy ra hồ Huron. Giống như các hồ lớn khác, hồ Superior được hình thành do các phong trào băng hà.

1. Biển Caspi - 371.000 Kilomet vuông

Mặc dù thuật ngữ "biển" được sử dụng trong tên của nó, Biển Caspian về mặt kỹ thuật là hồ lớn nhất trên thế giới. Đây là khối nước nội địa bao quanh lớn nhất thế giới, với tổng diện tích bề mặt là 371.000 km², chứa 78.200 km khối nước theo thể tích, gấp khoảng 3, 5 lần lượng nước so với cả năm hồ lớn cộng lại. Bên cạnh đó, đây cũng là hồ sâu thứ 3 trên thế giới. Phần sâu nhất của hồ là 1.025 m và hồ có chiều dài 1.199 km ở nhịp dài nhất của nó, với độ sâu trung bình là 211 m. Biển Caspi là duy nhất như Hồ Đại Dương duy nhất trong danh sách này, phần còn lại được coi là Hồ lục địa. Điều này là do thay vì nằm hoàn toàn trên lớp vỏ lục địa, Biển Caspi có Lưu vực Đại dương. Nó cũng là một lưu vực endorheic của người Hồi giáo, đề cập đến nó là một hệ thống khép kín không có dòng chảy. Biển Caspi có Iran, Kazakhstan, Turkmenistan, Nga và Azerbaijan trong số các quốc gia lưu vực. Các sông Volga, Ural, Terek và Kura đều đóng vai trò là nguồn cung cấp chính cho biển Caspi.

Danh sách các hồ lớn nhất thế giới theo diện tích đất

CấpHồVị tríDiện tích (km²)
1biển CaspiAilen, Iran, Kazakhstan, Nga, Turkmenistan371000
2Cấp trênCanada, Hoa Kỳ82, 414
3VictoriaKenya, Tanzania, Uganda69, 485
4Nhanh lênCanada, Hoa Kỳ59, 596
5MichiganHoa Kỳ58.016
6TanganyikaBurundi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Tanzania, Zambia32.893
7BaikalNga31.500
số 8Hồ gấu lớnCanada31.080
9Ma-rốcMa-la-uy, Mozambique, Tanzania30.044
10Hồ nô lệ lớnCanada28.930
11ErieCanada, Hoa Kỳ25.744
12WinnipegCanada24, 514
13OntarioCanada, Hoa Kỳ18.960
14LadouNga17.700
15BalkhashKazakhstan16.996
16VostokNam Cực15.690
17OnegaNga9.700
18TítBôlivia, Pêru8.372
19NicaraguaNicaragua8.264
20AthabascaCanada7.850
21Thổ Nhĩ KỳÊ-ti-ô-a, Kenya6, 405
22Hồ tuần lộcCanada6.500
23Issyk-KulKít-sinh-gơ6.236
24UrmiaIran5.200
25VanernThụy Điển5.650
26Nhiễm trùngCanada5.370
27AlbertCộng hòa Dân chủ Congo, Uganda5.299
28MweruCộng hòa Dân chủ Congo, Zambia5, 120
29Làm sạchCanada5.066
30SarygamyshTurkmenistan, Uzebkistan5.000