Lãi suất thực cao nhất thế giới theo quốc gia

Ở các quốc gia sử dụng hệ thống ngân hàng tập trung, ngân hàng trung ương đặt lãi suất. Gần như mọi quốc gia trên thế giới đều sử dụng hệ thống ngân hàng tập trung, ngoại trừ Triều Tiên và một số quốc đảo khác nhau. Lãi suất thực được điều chỉnh để loại bỏ các tác động của lạm phát để phản ánh chi phí thực sự của các khoản tiền cho người vay và lợi tức thực sự cho nhà đầu tư hoặc người cho vay. Nói cách khác, đó là lãi suất danh nghĩa trừ đi lạm phát dự kiến ​​hoặc thực tế. Tăng lãi suất được thực hiện để chống lạm phát gia tăng, và điều này làm giảm nhu cầu và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, lãi suất cao hơn có thể có các tác động kinh tế tiêu cực khác nhau như tăng chi phí vay, trả lãi thế chấp, tăng thanh toán nợ của chính phủ và tăng các ưu đãi để tiết kiệm tiền. Nó cũng có thể nâng cao giá trị của tiền tệ của đất nước và giảm niềm tin của người tiêu dùng vào nền kinh tế.

10. Cộng hòa Dân chủ Congo

Cộng hòa Dân chủ Congo (DR Congo) đã có thể hạ thấp mạnh mẽ tỷ lệ lạm phát trong những năm gần đây do các chính sách kinh tế vĩ mô hiện nay thận trọng của họ và tăng doanh thu xuất khẩu. Sự gia tăng doanh thu này là do tài nguyên khoáng sản rộng lớn của đất nước, khiến tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của đất nước mở rộng. Tuy nhiên, lãi suất vẫn còn cao như một biện pháp để kiểm soát lạm phát trong nước.

9. Kít-sinh-gơ

Kít-sinh-gơ đã phải tăng lãi suất thực tế như một phần trong nỗ lực củng cố tài khóa của mình để cố gắng và chống lại khoản nợ đang gia tăng. Kyrgyzstan đã phục hồi nhẹ khi nền kinh tế Nga bắt đầu ổn định và giá vàng bắt đầu phục hồi. Nước này gần đây đã phải đưa ra các miễn thuế giá trị gia tăng (VAT) và kinh tế đã được ký hợp đồng. Điều này xuất phát từ mỏ vàng lớn nhất của đất nước có sản lượng giảm và tranh chấp về việc chia sẻ lợi nhuận vàng giữa chính phủ và các nhà khai thác.

8. Ăng-gô

Ăng-gô-la đã phải tăng lãi suất thực tế của mình để kích hoạt sự giảm giá hàng hóa khiến nền kinh tế phụ thuộc vào dầu mỏ bị căng thẳng. Dầu chiếm khoảng 95% xuất khẩu của đất nước và 75% doanh thu tài chính của nước này, do đó, giá dầu giảm do hàng hóa đã gây ra sự cắt giảm lớn trong chi tiêu của chính phủ và các khoản thu thuế. Điều này cũng đã khiến nước này nhanh chóng trả được các khoản nợ lớn của nước ngoài khi họ cố gắng trang trải các nhu cầu tài chính, một lý do khác khiến lãi suất tăng.

7. Tajikistan

Ở Tajikistan lạm phát tiếp tục tăng chậm nhưng ổn định, một phần do tỷ giá hối đoái của đất nước được liên kết với sự mất giá của nền kinh tế Nga và tiền tệ của nó, đồng rúp. Ngoài ra, thanh toán tiền từ Nga đã giảm. Sự thay đổi này đã gây ra các vấn đề về khả năng thanh toán trong lĩnh vực ngân hàng của Tajikistan. Để cố gắng và chống lại lạm phát gia tăng này, Tajikistan đã đặt lãi suất của nó ở mức cao. Nó cũng khiến nước này phải đàm phán với Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) để đảm bảo khoản vay để vực dậy nền kinh tế và nói về việc gia nhập Liên minh Kinh tế Á-Âu (EEU).

6. Ô-man

Ô-man lại là một quốc gia khác có mức tăng lãi suất thực tế là do giá dầu giảm. Vì Ô-man là một quốc gia khác phụ thuộc vào phần lớn doanh thu của họ đến từ ngành công nghiệp dầu mỏ, nên việc giảm giá đã khiến doanh thu của chính phủ sụt giảm gần đây. Việc thiếu thu nhập cho chính phủ đã khiến thâm hụt ngân sách của đất nước tăng gấp đôi. Sự thay đổi này đã khiến các nhà lãnh đạo của Oman suy nghĩ nghiêm túc về việc đa dạng hóa nền kinh tế, vì vậy đất nước này không quá phụ thuộc vào dầu mỏ.

5. Ailen

Tại Azerbaijan, lãi suất được đặt cao như một nỗ lực để cố gắng kiềm chế lạm phát và khôi phục niềm tin vào đồng tiền quốc gia sau sự sụp đổ của giá dầu thô. Vì Azerbaijan là một nước xuất khẩu dầu lớn, các vấn đề kinh tế của nó là do giá dầu thấp liên tục. Thực tế này đã gây ra sự mất giá của tiền tệ của đất nước và làm giảm doanh thu công cộng của đất nước. Những thay đổi như vậy có tác dụng của chính phủ làm giảm chi tiêu, đặc biệt là về cơ sở hạ tầng đã gây tổn hại nặng nề cho ngành xây dựng của đất nước. Sự mất giá của tiền tệ cũng khiến quốc gia này nhận được hỗ trợ tài chính quốc tế khi họ cố gắng chờ giá dầu tăng.

4. Brazil

Ở Brazil, tỷ lệ lạm phát cao có liên quan đến mức thất nghiệp gia tăng và bất ổn chính trị lớn đã tấn công nước này trong những năm gần đây. Lãi suất được đặt ở Brazil cao để cố gắng và cố gắng trị vì những tỷ lệ lạm phát đó. Một số dấu hiệu cải thiện đã được nhìn thấy và gần đây niềm tin của người tiêu dùng, và niềm tin kinh doanh đã phần nào tăng lên do cán cân thương mại được cải thiện.

3. Qatar

Qatar đã phải tăng lãi suất thực tế của mình vì những lý do tương tự như Angola, Oman và Azerbaijan. Qatar đang bị thâm hụt lớn nhưng đã đưa ra các biện pháp để tăng doanh thu. Vì quốc gia này đang tổ chức FIFA World Cup 2022, điều này cũng giúp giữ cho nền kinh tế của đất nước có phần phấn chấn do tất cả các cam kết chi tiêu đi kèm với việc tổ chức sự kiện này. Chính phủ cũng đã cố gắng bảo vệ công dân của mình khỏi những tác động tiêu cực của nền kinh tế bằng cách sa thải người nước ngoài để người dân địa phương có thể có bảo đảm việc làm.

2. Cô-oét

Kuwait lại một lần nữa là một quốc gia khác trong danh sách này, người đã phải tăng lãi suất thực do giá dầu giảm. Sự yếu kém trong lĩnh vực dầu mỏ đã không được giúp đỡ bởi việc đóng cửa một mỏ dầu gần đây do bất đồng với Ả Rập Saudi. Doanh thu của chính phủ đã sụt giảm do mất doanh thu từ dầu mỏ và đất nước này đang phải đối mặt với thâm hụt ngân sách đầu tiên trong gần hai mươi năm.

1. Madagascar

Lạm phát đang gia tăng ở Madagascar vì cắt giảm trợ cấp nhiên liệu. Yếu tố này đã khiến lãi suất được đặt ở mức cao khi nỗ lực chống lại lạm phát gia tăng của các quốc gia. Trong những năm gần đây, điều này đã không được giúp đỡ vì Madagascar đã có một chút cải thiện về quản trị, thiếu hụt năng lượng, tài trợ nước ngoài bị trì hoãn và môi trường kinh doanh tồi tệ hơn. Các ngành du lịch và khai thác trong nước cũng không tăng trưởng như mong đợi, điều này không giúp bù đắp cho việc cắt giảm trợ cấp nhiên liệu.

Lãi suất thực cao nhất thế giới theo quốc gia

CấpQuốc giaLãi suất thực năm 2015
1Madagascar49, 7%
2Cô-oét42, 5%
3Qatar36, 2%
4Brazil33, 3%
5Ailen28, 9%
6Ô-man26, 2%
7Tajikistan23, 5%
số 8Ăng-gô21, 7%
9Kít-sinh-gơ21, 6%
10DR Congo18, 6%