Vườn quốc gia "Big Six" Birds Of Kruger

Vườn quốc gia Kruger nằm ở phía đông bắc Nam Phi. Nó có diện tích 7.523 dặm vuông, làm cho nó một trong những vườn quốc gia lớn nhất ở châu Phi. Khách du lịch từ khắp nơi trên thế giới ghé thăm công viên này trên safari để ngắm nhìn cuộc sống hoang dã đa dạng của nó. Gần như tất cả mọi người đều hy vọng được nhìn thấy các động vật có vú của Big Big 5. Không như nhiều người biết về loài chim Big Big 6. Big 6 là danh sách 6 loài chim được các quan chức công viên lựa chọn vì sự độc đáo của chúng. Bài viết này có một cái nhìn về những con chim.

6. Busti Kori -

Bức tượng bán thân kori đứng giữa 2 feet 4 inch và 3 feet 11 inch với sải cánh dài từ 7 feet 7 inch đến 9 feet. Nó thường nặng từ 14 đến 40 pounds và được cho là loài chim bay lớn nhất thế giới. Bức tượng bán thân kori có lưng màu nâu, cổ màu xám và được bao phủ trong một mô hình màu đen và trắng.

Môi trường sống của nó là ở đồng cỏ với đất cát và lượng mưa thấp. Chế độ ăn của chúng bao gồm côn trùng, bò sát nhỏ, động vật có vú nhỏ, trứng chim khác, cỏ, hạt và quả mọng. Mùa sinh sản của nó trùng với mùa mưa. Con cái đẻ trứng trong một khu vực đất trống, thường là gần một cái cây hoặc gò mối.

5. Đại bàng võ -

Đại bàng võ thuật phát triển đến chiều dài từ 31 đến 38 inch và nặng từ 6, 6 đến 13, 7 pound. Đôi cánh của nó kéo dài đến giữa 6, 2 feet và 8, 6 feet, khiến nó trở thành đại bàng lớn nhất ở châu Phi. Đại bàng võ trưởng thành có bộ lông màu xám nâu sẫm trên lưng, đầu và cổ họng. Ngực và dạ dày của nó có màu trắng với các đốm đen.

Loài chim này thích rừng cây hoặc thảo nguyên rừng để làm tổ và săn bắn. Đại bàng võ là một loài săn mồi hàng đầu. Chế độ ăn uống của nó bao gồm các loài chim, bò sát và động vật có vú khác. Thông thường, mùa sinh sản của nó là giữa tháng 11 và tháng 4. Con cái đẻ một quả trứng mỗi năm. Loài chim này được coi là dễ bị tổn thương.

4. Cò yên ngựa -

Con cò có yên là một con chim lớn có thể cao tới 59 inch với sải cánh dài 7, 9 feet đến 8, 9 feet. Những con chim này có thể nặng bất cứ nơi nào từ 11 pounds đến 16, 6 pounds. Sự xuất hiện của nó là duy nhất ở chỗ đầu, lưng dưới và cánh được phủ trong lông đen óng ánh. Lưng trên, ngực và dạ dày của nó màu trắng và mỏ dài của nó có màu đỏ với một thanh màu đen và thanh màu vàng giữa hai mắt.

Loài chim này có thể được tìm thấy ở vùng đất ngập nước, cả mở và rừng. Chế độ ăn chính của nó bao gồm ếch, cá và cua, mặc dù nó cũng đã được nhìn thấy ăn trên các loài bò sát nhỏ và các loài chim khác. Con cò có mỏ yên đặt một đến hai quả trứng trong một cái tổ lớn, dính nằm trên cây cao.

3. Kền kền Lappetfaces -

Kền kền mặt lappet là một con kền kền thế giới cũ. Nó là một con chim lớn phát triển đến giữa 37 và 45 inch. Sải cánh của nó có kích thước từ 8.2 feet đến 9.5 feet. Loài chim này thường nặng khoảng 14 pounds. Màu sắc tổng thể của nó là một màu đen nâu với một số lông màu trắng ở chân trên của nó. Kền kền mặt lappet không có lông trên đầu.

Môi trường sống ưa thích của nó là ở thảo nguyên khô hoặc sa mạc với độ che phủ tối thiểu của cây. Loài chim này là một người nhặt rác, có nghĩa là nó ăn chủ yếu là xác chết mà nó tìm thấy nằm ngoài trời. Họ xây dựng tổ của mình trên ngọn cây keo và xếp chúng bằng lông, lông hoặc lá. Con cái đẻ và làm tổ trứng trong công viên này vào giữa tháng Năm và tháng Một. Kền kền mặt lappet là một loài có nguy cơ tuyệt chủng.

2. Câu cá của Pel -

Cú câu cá của Pel là một trong những con cú lớn nhất thế giới. Nó có thể đạt chiều dài từ 20 đến 25 inch và đôi cánh của nó lan rộng ra khoảng 60 inch. Nó nặng từ 4, 4 đến 5, 2 pounds. Con cú này có thể được nhận ra bởi màu nâu đến nâu của nó với các đốm bao phủ cơ thể của nó. Nó có sọc đen trên lông đuôi và cổ họng trắng thường được bao phủ bởi lông rám nắng.

Loài chim này có thể được tìm thấy trong các khu rừng gần các vùng nước. Nó săn mồi vào ban đêm và thường ăn ếch và cá. Mùa sinh sản cho cú câu của Pel là vào mùa khô. Con cú này xây tổ của nó trong các lỗ được tìm thấy trong các thân cây, nơi con cái đẻ từ 1 đến 2 quả trứng.

1. Còi đất -

Còi sừng trên mặt đất là một trong những loài lớn nhất trong số các loài chim mỏ sừng. Nó phát triển dài từ 35, 4 đến 50, 8 inch với sải cánh từ 19, 5 đến 24, 3 inch. Nó thường nặng từ 4, 9 đến 13, 7 pounds (tùy theo giới tính). Những con chim này có màu đen với làn da đỏ tươi quanh mắt và cổ họng. Con cái có thể được nhận ra bởi một dải màu xanh sáng dưới cằm.

Còi sừng trên mặt đất là loài đặc hữu của châu Phi cận Sahara. Môi trường sống ưa thích của nó là ở đồng cỏ với một số cây. Chế độ ăn uống của nó rất đa dạng và bao gồm côn trùng, bò sát nhỏ, ếch, ốc và động vật có vú nhỏ. Những con chim này sinh sản trong các nhóm được tạo thành từ ít nhất 3 cặp. Con cái đẻ từ 1 đến 3 quả trứng vào đầu mùa mưa. Nếu có nhiều hơn 1 quả trứng, bố mẹ hoặc anh chị em khác sẽ giết tất cả trừ một trong số các em bé. Còi sừng mặt đất được coi là một loài dễ bị tổn thương.