12 quốc gia có khoản thanh toán cao nhất từ ​​dịch vụ nợ dài hạn bên ngoài

Nợ nước ngoài, hay nợ nước ngoài, được tạo thành từ tổng số nợ mà một quốc gia nợ các nhà đầu tư nước ngoài. Con nợ có thể bao gồm chính phủ, các tập đoàn quốc gia và công dân tư nhân của quốc gia đó. Các quốc gia khác nhau sử dụng nhiều phương pháp để giải quyết nợ nước ngoài. Một số, như Na Uy, Hồng Kông và Thụy Sĩ, cho vay đủ tiền cho các quốc gia khác để bù đắp số nợ nước ngoài của họ. Những người khác đã phát triển các chương trình trả nợ dài hạn trong những năm qua, với mức độ thành công khác nhau. Hai chỉ số chính về khả năng trả nợ nước ngoài của một quốc gia là tỷ lệ nợ nước ngoài xuất khẩu và tỷ lệ dự trữ ngoại tệ so với nợ nước ngoài ngắn hạn. Các quốc gia có chiến lược trả nợ thành công nhất có thể làm bạn ngạc nhiên!

Các quốc gia có khoản thanh toán nợ dài hạn bên ngoài hàng năm cao nhất

Ấn Độ

Ấn Độ là nhà lãnh đạo rõ ràng với khoản thanh toán $ 92, 014, 974, 777 USD hàng năm. Thực tế này một phần là do sự tiến bộ hiện tại của đất nước đối với cải cách kinh tế và giảm các rào cản thương mại với Liên minh châu Âu. Các dự án gần đây đã bắt đầu xóa nợ của Iran đối với Iran bằng cách tăng mối quan hệ năng lượng và kết nối với Iran, Afghanistan và Trung Á.

Brazil

Brazil đã có thể giảm nợ 59, 119.943.000 USD mỗi năm. Đất nước này từ lâu đã dựa vào lãi suất cao để thu hút và giữ chân các nhà đầu tư.

Trung Quốc

Trung Quốc đứng thứ 11 về tổng nợ nước ngoài. Tuy nhiên, Trung Quốc đứng thứ ba về khả năng trả nợ nước ngoài, với khoảng 51.731.531.000 USD được trả hàng năm. Con số này là do tỷ lệ nợ nước ngoài xuất khẩu ổn định 30 - 40% (thấp hơn nhiều so với trung bình quốc tế) và thực tế là tỷ lệ dự trữ ngoại hối so với nợ nước ngoài ngắn hạn cao gấp 6 lần so với trung bình quốc tế.

gà tây

Thổ Nhĩ Kỳ đã có thể trả 51.271.006.000 USD mỗi năm cho khoản nợ nước ngoài. Con số này một phần là do những cải cách kinh tế được thực hiện trong ba thập kỷ qua và sự thay đổi trạng thái từ con nợ sang chủ nợ với Quỹ Tiền tệ Quốc tế.

Mexico

Mexico hiện thực hiện một khoản trả nợ dài hạn bên ngoài là 47.568.772.000 USD mỗi năm. Con số này một phần là do cải cách kinh tế và tài khóa, dự báo GDP thực tế hơn và tăng thu thuế ngoài ngành dầu khí. Thuế đặc biệt của IEPS đối với xăng đặc biệt linh hoạt, hoạt động như một khoản trợ cấp khi giá năng lượng cao và là thuế khi giá thấp.

Indonesia

Indonesia trả trung bình 45.721.947.000 đô la hàng năm cho khoản nợ nước ngoài. Tỷ lệ nợ so với GDP đã cho thấy sự cải thiện đáng kể trong 20 năm qua, giảm từ hơn 150% năm 1998 xuống còn 28% năm 2013. Tỷ lệ nợ nước ngoài so với xuất khẩu của Indonesia đã giảm đáng kể: từ 179, 7% năm 2004 xuống 97, 4% năm 2011 Con số này một phần là do chính sách tài khóa thực dụng của chính phủ Indonesia và việc thiết lập các quy tắc giới hạn mức nợ cao hơn.

Các quốc gia khác có khoản trả nợ dài hạn bên ngoài hàng năm cao bao gồm: Kazakhstan ($ 30, 833, 550, 000), Romania ($ 18, 427.924.000), Thái Lan ($ 14, 410, 231, 000), Ukraine ($ 13, 916, 201, 000), Colombia ($ 12, 658, 087, 000) và Malaysia ($ 12, 658, 087, 000)

Tác động đến nền kinh tế toàn cầu

Không phải tất cả các quốc gia đều thành công trong việc giải quyết nợ nước ngoài dài hạn. Một cuộc khủng hoảng nợ có thể xảy ra khi một quốc gia có nền kinh tế yếu kém không thể sản xuất, sản xuất và bán hàng hóa hoặc kiếm được lợi nhuận từ các khoản đầu tư của mình. Hoàn cảnh này có thể khiến các quốc gia bị cuốn vào một vòng luẩn quẩn, không thể dành đủ cơ sở hạ tầng tiền của chính phủ, giáo dục hoặc y tế để tăng năng suất hoặc nền kinh tế quốc gia Hủy nợ cho các quốc gia đang phát triển là một chủ đề tiếp tục được tranh luận sôi nổi.

12 quốc gia có khoản thanh toán cao nhất từ ​​dịch vụ nợ dài hạn bên ngoài

CấpQuốc giaThanh toán dịch vụ nợ dài hạn bên ngoài hàng năm bằng USD
1Ấn Độ$ 92.014.974.777
2Brazil59.119.943.000 USD
3Trung Quốc$ 51, 731, 531, 000
4gà tây$ 51, 271, 006, 000
5Mexico$ 47, 568, 772, 000
6Indonesia45.721.947.000 USD
7Kazakhstan$ 30, 833, 550, 000
số 8Rumani$ 18, 427.924.000
9nước Thái Lan$ 14, 410, 231, 000
10Ukraine$ 13, 916, 201, 000
11Colombia$ 12, 658, 087, 000
12Malaysia$ 12, 415, 284, 000