20 quốc gia thanh toán số tiền nợ đa phương cao nhất

Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế là hai tổ chức tài chính với mục tiêu là tài trợ cho các dự án phát triển và tạo điều kiện mở rộng thương mại quốc tế tương ứng ở các nước đang phát triển. Cả hai tổ chức đã cho vay hỗ trợ tài chính dưới dạng các khoản vay, quỹ và tài trợ sau khi chúng được tạo ra vào năm 1944. Cả hai tổ chức này còn được gọi là Tổ chức Bretton Woods.

Các quốc gia thực hiện tốt việc bồi thường tín dụng

Các nước đang phát triển từ khắp nơi trên thế giới nợ các khoản nợ của Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế có nghĩa vụ pháp lý để trả các khoản nợ đa phương này. Một số khoản nợ này có nghĩa vụ bổ sung từ các ngân hàng phát triển khu vực và các cơ quan liên chính phủ và đa phương khác. Trả nợ dịch vụ nợ bao gồm cả trả nợ chính và trả lãi của năm cụ thể theo quy định. Trung Quốc và Ấn Độ mỗi nước đã trả hơn 3 tỷ đô la hàng năm cho các cơ quan đa phương và liên chính phủ trong năm gần đây nhất của dữ liệu được biên soạn. Các số liệu sau đây được tính bằng USD của các khoản thanh toán dịch vụ nợ đa phương tính đến năm 2014 từ Thống kê nợ quốc tế của Ngân hàng Thế giới.

Trung Quốc đã trả khoảng 3.358.134.000 đô la cho các cơ quan đa phương và liên chính phủ như một nghĩa vụ đối với các khoản thanh toán dịch vụ nợ đa phương của mình. Dịch vụ nợ đa phương của Trung Quốc tính đến năm 2014 là 23, 5%. Số dư tài khoản của Trung Quốc tính đến năm 2014 là $ 219, 677, 599, 32. Ấn Độ đã trả gần $ 3, 301, 125.814 cho các cơ quan đa phương và liên chính phủ như một nghĩa vụ đối với các khoản thanh toán dịch vụ nợ đa phương của mình. Dịch vụ nợ đa phương của Ấn Độ tính đến năm 2014 là 20, 2%. Số dư tài khoản Ấn Độ tính đến năm 2014 là -27.451.645.078. Thổ Nhĩ Kỳ đã trả khoảng 2.018.204.000 đô la cho các cơ quan đa phương và liên chính phủ như một nghĩa vụ đối với các khoản thanh toán dịch vụ nợ đa phương của mình. Dịch vụ nợ đa phương của Thổ Nhĩ Kỳ tính đến năm 2014 là 17, 4%. Số dư tài khoản Thổ Nhĩ Kỳ tính đến năm 2014 là $ 46, 526.000.000. Brazil đã trả gần 2.009.133.000 đô la cho các cơ quan đa phương và liên chính phủ như một nghĩa vụ đối với các khoản thanh toán dịch vụ nợ đa phương của mình. Dịch vụ nợ đa phương của Brazil tính đến năm 2014 là 16, 1%. Số dư tài khoản của Brazil tính đến năm 2014 là -103, 597, 52, 727. Indonesia đã trả khoảng 1.954.461.000 đô la cho các cơ quan đa phương và liên chính phủ như một nghĩa vụ đối với các khoản thanh toán dịch vụ nợ đa phương của mình. Dịch vụ nợ đa phương của Indonesia tính đến năm 2014 là 15, 0%. Số dư tài khoản của Indonesia tính đến năm 2014 là $ -27, 485, 312, 561. Colombia đã trả gần 1.804.104.000 đô la cho các cơ quan đa phương và liên chính phủ như một nghĩa vụ đối với các khoản thanh toán dịch vụ nợ đa phương của mình. Dịch vụ nợ đa phương của Colombia tính đến năm 2014 là 35, 5%. Số dư tài khoản của Colombia tính đến năm 2014 là $ -19, 567, 183, 092. Mexico đã trả khoảng 1.594.789.000 đô la cho các cơ quan đa phương và liên chính phủ như một nghĩa vụ đối với các khoản thanh toán dịch vụ nợ đa phương của mình. Dịch vụ nợ đa phương của Mexico tính đến năm 2014 là 8, 3%. Số dư tài khoản Mexico tính đến năm 2014 là $ -24, 036, 408, 089. Pakistan đã trả khoảng 1.440.467.000 đô la cho các cơ quan đa phương và liên chính phủ như một nghĩa vụ đối với các khoản thanh toán dịch vụ nợ đa phương. Dịch vụ nợ đa phương của Pakistan tính đến năm 2014 là 54, 0%. Số dư tài khoản Pakistan tính đến năm 2014 là -3, 544.000.000 đô la. Ukraine đã trả gần 1.404.346.000 đô la cho các cơ quan đa phương và liên chính phủ như một nghĩa vụ đối với các khoản thanh toán dịch vụ nợ đa phương của mình. Dịch vụ nợ đa phương của Ukraine tính đến năm 2014 là 43, 7%. Số dư tài khoản của Ukraine tính đến năm 2014 là -4, 596.000.000 đô la. Morocco đã trả khoảng 1.391.868.000 đô la cho các cơ quan đa phương và liên chính phủ như một nghĩa vụ đối với các khoản thanh toán dịch vụ nợ đa phương của mình. Dịch vụ nợ đa phương của Morocco tính đến năm 2014 là 49, 8%. Số dư tài khoản của Ma-rốc tính đến năm 2013 là $ -7, 844, 020, 645. Romania đã trả gần 1.276.893.000 đô la cho các cơ quan đa phương và liên chính phủ như một nghĩa vụ đối với các khoản thanh toán dịch vụ nợ đa phương của mình. Dịch vụ nợ đa phương của Romania tính đến năm 2014 là 50, 1%. Số dư tài khoản Rumani tính đến năm 2014 là $ -950, 776, 761. Bangladesh đã trả khoảng 1.086.072.000 đô la cho các cơ quan đa phương và liên chính phủ như một nghĩa vụ đối với các khoản thanh toán dịch vụ nợ đa phương của mình. Dịch vụ nợ đa phương của Bangladesh tính đến năm 2014 là 67, 2%. Số dư tài khoản Bangladesh tính đến năm 2014 là $ -1, 677, 258, 362. Ai Cập đã trả gần 1.072.259.000 đô la cho các cơ quan đa phương và liên chính phủ như một nghĩa vụ đối với các khoản thanh toán dịch vụ nợ đa phương của mình. Dịch vụ nợ đa phương của Ai Cập tính đến năm 2014 là 18, 3%. Số dư tài khoản của Ai Cập tính đến năm 2014 là -5.972.100.000. Tunisia đã trả gần 1.015.653.000 đô la cho các cơ quan đa phương và liên chính phủ như một nghĩa vụ đối với các khoản thanh toán dịch vụ nợ đa phương của mình. Dịch vụ nợ đa phương của Tunisia tính đến năm 2014 là 61, 6%. Số dư tài khoản Tunisia tính đến năm 2014 là -4, 301, 706, 746. Jordan đã trả khoảng 721.953.000 đô la cho các cơ quan đa phương và liên chính phủ như một nghĩa vụ đối với các khoản thanh toán dịch vụ nợ đa phương của mình. Dịch vụ nợ đa phương của Jordan tính đến năm 2014 là 64, 0%. Số dư tài khoản của Jordan tính đến năm 2014 là $ -2, 419, 015, 493. Philippines đã trả gần 720.321.000 đô la cho các cơ quan đa phương và liên chính phủ như một nghĩa vụ đối với các khoản thanh toán dịch vụ nợ đa phương. Dịch vụ nợ đa phương của Philippines tính đến năm 2014 là 14, 0%. Số dư tài khoản của Philippines tính đến năm 2014 là $ 10, 917, 020, 927. Việt Nam đã trả khoảng 699.112.000 đô la cho các cơ quan đa phương và liên chính phủ như một nghĩa vụ đối với các khoản thanh toán dịch vụ nợ đa phương của mình. Dịch vụ nợ đa phương của Việt Nam tính đến năm 2014 là 20, 0%. Số dư tài khoản Việt Nam tính đến năm 2014 là 9, 508.000.000 đô la. Serbia đã trả gần 647.607.000 đô la cho các cơ quan đa phương và liên chính phủ như một nghĩa vụ đối với các khoản thanh toán dịch vụ nợ đa phương của mình. Dịch vụ nợ đa phương của Serbia tính đến năm 2014 là 43, 3%. Số dư tài khoản của người Serbia tính đến năm 2014 là $ -2, 634, 631, 882. Cộng hòa Dominican đã trả khoảng 643.094.000 đô la cho các cơ quan đa phương và liên chính phủ như một nghĩa vụ đối với các khoản thanh toán dịch vụ nợ đa phương của mình. Dịch vụ nợ đa phương của Cộng hòa Dominican tính đến năm 2014 là 35, 8%. Số dư tài khoản của Cộng hòa Dominican vào năm 2014 là $ -2, 025, 605, 000. Ecuador đã trả gần $ 626, 989, 000 cho các cơ quan đa phương và liên chính phủ như một nghĩa vụ đối với các khoản thanh toán dịch vụ nợ đa phương. Dịch vụ nợ đa phương của Ecuador tính đến năm 2014 là 31, 4%. Số dư tài khoản của Ecuador tính đến năm 2014 là -589.932.850.

Các cuộc khủng hoảng phát sinh từ các khoản nợ đa phương

Các chuyên gia nói rằng một vấn đề tồn tại với cách Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế xử lý các khoản thanh toán nợ đa phương của các nước đang phát triển. Một ví dụ điển hình là các quốc gia vùng Sahara ở Châu Phi. Những quốc gia nghèo mắc nợ Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế đang bị cuốn vào vòng xoáy luẩn quẩn khi nhận các khoản vay mới để trả các khoản vay cũ. Ở những quốc gia mà nền kinh tế gần như bế tắc do xung đột nội bộ, nó thúc đẩy một môi trường có điều kiện kinh tế và xã hội không bền vững. Kết quả là các khoản trả nợ gia tăng thúc đẩy sự tuyệt vọng và nghèo đói. Chính phủ có nghĩa là để cải thiện chăm sóc sức khỏe và giáo dục bị cản trở nghiêm trọng. Bẫy nợ đã là một trở ngại rất lớn ở nhiều nước đang phát triển hy vọng cho sự phục hồi kinh tế. Các chuyên gia nói rằng khoảng cách ngày càng lớn giữa "những người có và không có" càng làm cho vấn đề này thêm tồi tệ.

20 quốc gia có khoản thanh toán nợ đa phương cao nhất

CấpQuốc giaTrả nợ hàng năm đa phương bằng USD
1Trung Quốc$ 3, 353, 134, 000
2Ấn Độ$ 3, 301, 125, 814
3gà tây2.018.204.000 đô la
4Brazil2.009.133.000 đô la
5Indonesia1.954.461.000 đô la
6Colombia$ 1.804.104.000
7Mexico$ 1, 594, 789, 000
số 8Pakistan$ 1, 440, 467, 000
9Ukraine$ 1.404.346.000
10Ma-rốc1.391.868.000 đô la
11Rumani1.276.893.000 USD
12Bangladesh$ 1, 086, 072, 000
13Ai Cập$ 1, 072, 259, 000
14Tunisia1.015.653.000 đô la
15Jordan$ 721.953.000
16Philippines720.321.000 đô la
17Việt Nam$ 699, 112, 000
18Serbia$ 647.607.000
19Cộng hòa Dominican$ 643.094.000
20Ecuador$ 626, 989, 000