Dân số Cuba là gì?

Cuba là một quốc gia Caribbean có thủ đô là Havana. Đây là hòn đảo lớn nhất và đông dân nhất ở vùng biển Caribbean. Cuba có diện tích 110.860 km2 và nhỏ hơn một chút so với tiểu bang Pennsylvania; nó giáp vịnh Guantanamo, một căn cứ hải quân Hoa Kỳ được Mỹ thuê nhưng vẫn là một phần của Cuba. Đất nước này đa sắc tộc với nền văn hóa đa dạng bắt nguồn từ nguồn gốc của các nhóm khác nhau, nô lệ châu Phi, thực dân Tây Ban Nha và sự tương tác với Liên Xô trong Chiến tranh Lạnh.

Lịch sử dân số Cuba

Cư dân bản địa của Cuba là người Mỹ da đỏ, và khu định cư Tây Ban Nha đầu tiên được thành lập ở Cuba vào thế kỷ 16. Thực dân Tây Ban Nha buộc người dân bản địa phải làm việc góp phần làm suy yếu người dân bản địa. Bệnh sởi và bệnh đậu mùa đã giết chết nhiều người dân bản địa vì họ thiếu khả năng miễn dịch tự nhiên để chống lại các bệnh này. Sau cuộc xâm lược của Anh vào giữa thế kỷ thứ mười tám, những người nô lệ từ Tây Phi đã được đưa đến để cung cấp lao động trong các đồn điền mía. Năm 1817, dân số của người da đen ở mức cao nhất do hoạt động buôn bán nô lệ tích cực ở Cuba. Người da trắng là lớn thứ hai theo sau bởi những người chủng tộc hỗn hợp. Hiện tại, Cuba có tuổi thọ khoảng 78 năm do được chăm sóc y tế đúng cách, tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh thấp (4, 6 ca tử vong trên 1000 ca sinh), tỷ lệ tử vong thấp (7, 8 ca tử vong / 1000 dân) và tỷ lệ bác sĩ mắc bệnh cao. Tốc độ tăng trưởng là -0, 1% như được ghi nhận từ năm 2002 đến 2012.

Các nhóm chủng tộc ở Cuba

Dân số Cuba là 11.239.004 theo số liệu năm 2015 và nó bao gồm một số chủng tộc di cư đến đảo. Các chủng tộc khác nhau được tìm thấy ở Cuba bao gồm người da trắng, người châu Á, người châu Phi và Mulato. Người da trắng là nhóm lớn nhất với 64, 1%, tiếp theo là Mulato (chủng tộc hỗn hợp) với 26, 6%. Người da đen là chủng tộc thiểu số trong cả nước ở mức 9, 3%.

Ngôn ngữ được nói bởi người dân Cuba

Tiếng Tây Ban Nha là ngôn ngữ chính thức của Cuba. Đây cũng là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi nhất trong cả nước. Tiếng Haiti Creole là ngôn ngữ lớn thứ hai chủ yếu được nói bởi những người nhập cư từ Haiti. Các ngôn ngữ khác được sử dụng ở Cuba là Lucumi, một phương ngữ của ngôn ngữ Yoruba Tây Phi, Galicia và Corsican chủ yếu được sử dụng bởi những người nhập cư.

Tôn giáo của người dân Cuba

Trong thời kỳ thống trị của Fidel Castro ở Cuba, quốc gia này được tuyên bố là một quốc gia vô thần nhưng sau đó được phân loại là một nhà nước thế tục trong hiến pháp năm 1991. Giáo hội Công giáo La Mã là nhóm thờ phượng có tổ chức lớn nhất với khoảng 60-70% thành viên, tiếp theo là người Tin lành (chủ yếu là người rửa tội và lễ Ngũ tuần), Nhân chứng Jehovah với dân số khoảng 94000, người Cơ đốc phục lâm, người trưởng lão, người làm lễ Người Do Thái là một số trong các nhóm tôn giáo ở Cuba. Người Hồi giáo, Chính thống giáo Nga, Phật tử và Baha'i cũng được tìm thấy ở Cuba.

Xu hướng nhân khẩu học hiện tại và tương lai của dân số Cuba

Xu hướng tăng trưởng ở Cuba đã có xu hướng giảm trong những thập kỷ qua, và tốc độ tăng trưởng của nó là một trong những nơi chậm nhất ở bán cầu tây với 9, 8 ca sinh trên 1000 dân. Cuba đã đăng ký giảm tỷ lệ sinh trong vài năm qua do không tiếp cận được các cơ sở phá thai cũng như việc sử dụng rộng rãi các phương pháp kế hoạch hóa gia đình. Tốc độ tăng trưởng đã giảm xuống mức âm và dự kiến ​​sẽ tiếp tục giảm trong những năm qua.

Dân số Cuba là gì?

CấpSự kiện liên quan đến dân số CubaSố liệu
1Dân số11.239.004 (2015)
2Tỉ lệ tăng trưởng-0, 1% (2002 Vang12)
3Tỉ lệ sinh9, 92 ca sinh / 1.000 dân
4Tỉ lệ tử vong7, 58 người chết / 1.000 dân
5Tuổi thọ78, 0 năm
6Tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh4, 76 cái chết / 1000 ca sinh sống
7Dân tộc chínhTrắng (64, 1%)
số 8Dân tộc thiểu sốMulatto hoặc mestizo (26, 6%), đen (9, 3%)